Giới thiệu về các Bảng giá Chứng khoán Online ở Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam mình đang có 2 Sở giao dịch Chứng khoán là Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (Sở GDCK Tp. HCM) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (Sở GDCK Hà Nội) chia nhau quản lý 3 sàn giao dịch Chứng khoán là: HOSE, HNX và UPCoM. Trong đó Sở GDCK TP. HCM quản lý sàn HOSE, còn Sở GDCK Hà Nội quản lý sàn HNX và UPCoM. Theo thứ tự thì sàn HOSE là sàn chuẩn nhất Việt Nam, còn sàn HNX và UPCoM thì quy mô và tính minh bạch thấp hơn nên ít người giao dịch hơn. Theo thống kê tại Phiên giao dịch ngày 26/05/2017 thì: HOSE có giá trị giao dịch 4.460 tỷ đồng, sàn HNX có giá trị giao dịch 569 tỷ đồng và UPCoM chỉ có 182 tỷ đồng.
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán của Công ty CP Chứng khoán FPT (FPTS) với thông số tại 3 sàn HOSE, HNX và UPCoM. Dữ liệu gốc được truyền từ 2 Sở Giao dịch Chứng khoán (
Link gốc ảnh)
Như trong hình ở trên (Xem thêm Link gốc ảnh để rõ hơn) thì có thể thấy sàn HOSE luôn có giá trị vượt trội so với 2 sàn còn lại. Nguyên nhân chính là ở đây tập hợp các Công ty lớn hàng đầu như: VNM (Vinamilk), VIC (VinGroup), VCB (Vietcombank), BID (BIDV), CTG (Vietinbank), SAB (Sabeco), HPG (Hòa Phát), MWG (Thế giới Di động), FPT (FPT), … Như vậy, mình cũng tập trung giải thích chính ở sàn HOSE này, còn 2 sàn HNX và UPCoM sẽ thỉnh thoảng nói qua chút khi có những khác biệt so với sàn chính HOSE kia. Chia sẻ thêm là cá nhân mình vài năm qua mình vốn 80% tập trung ở sàn HOSE, còn 20% ở sàn HNX (UPCoM mình không tham gia vì minh bạch yếu quá, không an toàn).
—————————————————————
Nên xem Bảng giá Chứng khoán ở đâu?
Hiện nay Dữ liệu gốc sẽ do 2 Sở GDCK Tp. HCM (Viết tắt là HOSE, trùng tên sàn) và Sở GDCK Hà Nội (Viết tắt là HNX, trùng tên sàn) cung cấp. Sau đó các đơn vị trung gian là 80 Công ty Chứng khoán, các Báo tài chính CafeF, Vietstock, … sẽ mua lại các dữ liệu dạng “Text”, sau đó sẽ thiết kế Bảng giá Chứng khoán cho riêng mình và “Show” nó lên cho các nhà đầu tư, các khách hàng của mình xem và có thêm các tiện ích miễn phí đủ mạnh ở đây là Bảng giá tốt (Nhanh, dễ nhìn, nhiều tính năng, …). Vậy có quá nhiều đơn vị cung cấp như thế thì nên xem Bảng giá Chứng khoán của Đơn vị nào thiết kế tốt nhất???
Trong ảnh: 5 kết quả hàng đầu về từ khóa “Bảng giá Chứng khoán” do Google trả lại. Việc tìm kiếm được mình thực hiện dưới dạng Cửa sổ ẩn để tránh cá nhân hóa kết quả tìm kiếm (
Link gốc ảnh)
Chia sẻ một chút là hiện nay mình đang xem
Bảng giá Chứng khoán FPTS là chính mỗi khi dùng Laptop và
Bảng giá Chứng khoán CafeF mỗi khi mình dùng Mobile hoặc Máy tính bảng. Lí do chọn Bảng FPTS thì khá đơn giản là mình đã xem từ rất lâu rồi, thấy tốc độ ổn định, nhanh, thiết kế vừa mắt và không cần nhiều tính năng quá (Tránh rườm rà dễ xem va cũng vì thế mà nó nhẹ nhanh). Thế nên là mình hay xem Bảng FPTS và thấy khá hài lòng. Tuy nhiên khi xem bằng Mobile / Máy tính Bảng thì nó hay load kết nối khá giật, nên khi đó mình hay đảo sang Bảng CafeF mỗi khi dùng loại thiết bị này. Một cái ưu nữa của cả 2 Bảng giá này là có thể tích nốt cạnh mã chứng khoán mình quan tâm là có thể xếp lên đầu (Tính năng này mà dùng Mobile / Máy tính Bảng và áp kiểu Bảng SSI là không tác dụng vì làm gì có chuột nháy nháy nó lên xếp đầu đâu, phần này mình sẽ giải thích phần dưới sau). Riêng Bảng CafeF còn có tính năng “Theo dõi Riêng” khá mạnh (Cũng sẽ giới thiệu sau phía dưới). Chốt lại, nên thử cặp Bảng FPTS và Bảng CafeF.
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS khi bắt đầu vào lần đầu tiên. Bạn có thể thấy rất nhiều thứ (
Link gốc ảnh)
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán CafeF khi bắt đầu vào lần đầu tiên. Bạn có thể thấy đơn giản hơn Bảng FPTS chút (
Link gốc ảnh)
Như vậy là bạn đã biết cách tìm được các địa chi để xem được Bảng giá Chứng khoán. Dưới đây mình sẽ tiếp tục đi tiếp các khái niệm và lấy Bảng FPTS làm chuẩn để giải thích.
—————————————————————
Chỉnh sửa Một số cài đặt của Bảng giá Chứng khoán FPTS (Các Bảng khác bạn mò tương tự)
Khi mới bắt đầu, nhìn vào Bảng FPTS hay bất kỳ Bảng nào cũng thấy rất nhiều thứ, vậy cần gạt bỏ chút để sau này xem cho nó … chuẩn.
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS khá rối với 1 lô đồ thị nhỏ trên cùng (
Link gốc ảnh)
Như đầu bài mình cũng có giới thiệu, Việt Nam hiện có 3 Bảng giá đại diện cho 3 sàn gốc HOSE, HNX và UPCoM. Tuy nhiên theo sự phát triển ngoài 3 chỉ số chính của sàn là VN Index (HOSE), HNX Index (HNX) và UPCoM (UPCoM Index) thì 2 Sở GDCK còn phát triển thêm 1 loạt chỉ số phụ riêng như VN30, HNX30, VNXALL, VN100, VNALL, VNMID, … Nói chung là phức tạp, chỉ nên xem 3 chỉ số chính VN Index, HNX Index và UPCoM Index. Nếu có muốn thêm thì thêm nốt 2 chỉ số phụ tương đối phổ biến là VN30 và HNX30. Ta bấm tiếp vào vòng tròn màu xanh da trời để “Thiết lập Giao diện”. Ta có hình tiếp:
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS phần “Thiết lập Giao diện” (
Link gốc ảnh)
Như trên hình, ta dễ thấy có rất nhiều chỗ để tích, ở đây mình tích “VNI”, “HNX” và “UPCoM” như 3 mũi tên đỏ trên hình. Còn lại bỏ tích hết. Sau khi xong mình bấm “Lưu” như mũi tên xanh da trời phía dưới. Ta có:
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS sau khi đã rút gọn lại phần các chỉ số phía trên – Khá gọn (
Link gốc ảnh)
Sau khi rút gọn 1 số chỉ số trên đầu thì Bảng FPTS đã ở dạng dễ nhìn hơn. Để gọn hơn nữa, ta bấm tiếp vào mũi tên như trên hình khi đó phần đồ thị sẽ được che đi và chỉ còn duy nhất phần chỉ số ở phía trên cùng. Lúc này trên 1 màn hình ta xem được nhiều mã chứng khoán hơn
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS sau khi đã rút gọn lại cả phần đồ thị phía trên – Gọn (
Link gốc ảnh)
Như vậy chúng ta đã có 1 bản hoàn chỉnh sau Cài đặt đối với Bảng giá Chứng khoán FPTS.
—————————————————————
Cách đổi giữa các sàn HOSE sang HNX, UPCoM và ngược lại
Bình thường khi vào bất kỳ 1 Bảng giá Chứng khoán của bất cứ 1 đơn vị như FPTS, SSI, CafeF, … thì thường là Link mặc định đầu tiên vào bao giờ cũng là sàn chính HOSE. Bây giờ mình cần đổi sang sàn HNX hoặc UPCoM. Ta làm như hình sau:
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS với các Tab chính như phần mũi tên xanh da trời (
Link gốc ảnh)
Trên hình ta dễ dàng thấy 1 loạt các Tab chính (Tab mẹ) phần mũi tên xanh da trời gồm có: “HOSE” / “HNX” / “UPCoM” / “Giao dịch Thỏa thuận” / “Ngành” / “Thống kê”. Ở đây ta di chuột vào Tab chính “HNX”, sau đó bấm tiếp vào Tab con “HNX” tức là bạn đã chuyển sang sàn HNX thành công, ngoài ra còn 1 loạt chỉ số phụ của sàn HNX như “HNX30″, “HNXLCap”, “HNXMSCap”, … cũng đóng vai trò là 1 Tab con riêng (Tức chỉ 1 số mã nhất định theo tiêu chí nào đó đáp ứng để gom vào 1 chỉ số phụ của sàn HNX). Ta có hình sàn HNX:
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS với sàn HNX như phần mũi tên đỏ (
Link gốc ảnh)
Một cách tương tự bạn có thể vào sàn UPCoM ở Tab ngay cạnh Tab sàn HNX. Ngoài ra thì khi xem sàn HNX, ta thấy các mã hoàn toàn không giống sàn HOSE. Bởi nguyên tắc là 1 Mã Chứng khoán chỉ được xuất hiện ở 1 sàn và do HOSE là sàn cao nhất về minh bạch, đẳng cấp, thanh khoản, chuẩn, … và UPCoM là kém nhất nên hàng năm có 2 dòng dịch chuyển, 1 là các mã lớn ở 2 sàn HNX UPCoM sau thời gian ở sàn dưới thì đã chuyển thẳng lên sàn HOSE ví dụ như BHN (Bia Hà Nội Habeco), FLC (Tập đoàn FLC) là một ví dụ. Ở trường hợp ngược lại thì rất nhiều mã kém, làm ăn bết bát đã bị ép chuyển từ HOSE, HNX về UPCoM như 1 loạt các mã ATA, AVF, BVG, DCT, … Bạn cũng có thể xem thêm
Cách sử dụng Bảng giá Chứng khoán FPTS – Google Docs.
Như vậy bạn đã biết các đổi giữa các sàn HOSE, HNX và UPCoM. Các Tab còn lại sẽ được giới thiệu tiếp vào phần gần cuối chi tiết hơn.
—————————————————————
Phương thức Giao dịch Chứng khoán
Hiện nay thì ở Việt Nam chia ra làm 2 phương thức giao dịch là: Giao dịch Khớp lệnh và Giao dịch Thỏa thuận. Vậy 2 phương thức giao dịch này là gì và khác nhau như thế nào???
– Giao dịch Khớp lệnh: là việc Mua bán được thực hiện và tổ chức dựa trên Bảng giá Chứng khoán như từ đầu bạn đang xem, ví dụ Bảng giá Chứng khoán bạn thấy có người đang rao bán 5.000 cổ phiếu VNM (Vinamilk) giá 152.000 đồng thì bạn không cần phải biết người đó là ai và đang có bao nhiêu người đang để rao bán được tổng số lượng đó, việc của bạn là nộp đủ tiền vào Tài khoản chứng khoán và đặt 1 Lệnh mua là mua thành công. Thậm chí bạn có ít tiền và chỉ muốn mua 500 cổ phiếu VNM thì vẫn được. Chính vì tính chất như vậy thì Loại hình giao dịch này sẽ mang tính Đại chúng rất cao, người ít tiền thì mua bán ít, người nhiều tiền thì mua bán nhiều. Loại giao dịch này chỉ áp dụng cho Cổ phiếu và Chứng chỉ Quỹ.
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS với sàn HOSE như phần mũi tên đỏ (
Link gốc ảnh)
Như trong hình thực tế Phiên giao dịch Ngày 26/05/2017 thì với mã AAA đầu tiên trên bảng như hình mũi tên đỏ thì tại Bên Bán, Mục G1 (Giá 1 – Giá rao bán thấp nhất tại thời điểm đó – Giá Bán 33 ngàn đồng) / KL1 (Khối lượng 1 – Khối lượng tại mức Giá bán thấp nhất tại thời điểm đó – Khối lượng Bán 5.630 cổ phiếu). Bây giờ bạn mới Mở tài khoản Chứng khoán và đã nộp 20 triệu đồng thành công vào tài khoản chứng khoán này, sau 1 hồi đánh giá phân tích tiềm năng mã này đến cuối năm, giả sử bạn đánh giá tiềm năng hết năm lên 40 ngàn đồng chả hạn thì tức là 33 là giá vẫn mua được (Dù tháng vừa rồi lên từ 25 lên 33). Bạn quyết định mua 400 cổ phiếu giá 33 mà bên Bán đang rao, tiến hành nhập mua trong Tài khoản Chứng khoán Online trên Website của Công ty Chứng khoán đó và chi phí hết 13,2 triệu đồng (400 x 33.000 đồng – Mình tạm chưa tính phí). Sau khi bạn nhập, thì ngay lập tức không đến 1 giây có 1 SMS báo bạn đã mua thành công và không cần biết người bán là ai, và đang ở đâu bán (Người bán có thể ở 1 Công ty Chứng khoán khác rao bán đẩy lệnh bán lên Bảng).
– Giao dịch Thỏa thuận: là việc Mua bán được hiện khi 2 bên Mua Bán thường gặp nhau trước ngoài đời và thống nhất trước được việc giao dịch bao gồm các thông tin cơ bản: Giá cả giao dịch (Bao gồm cả Phần chêch thanh toán Giá ngoài biên độ), Thời gian Giao dịch, Khối lượng giao dịch, Tài khoản đối ứng của bên kia (Bạn là Bên Mua thì cần biết thông tin số Tài khoản Chứng khoán bên Bán và ngược lại Bạn phải cung cấp thông tin chính xác số Tài khoản Chứng khoán của bạn cho bên Bán để họ biết số Tài khoản Chứng khoán Bên Mua của bạn, 2 bên thông tin cho 2 Công ty Chứng khoán 02 bên để khớp chính xác vào nhau trên Sở), … Giao dịch Thỏa thuận tối thiểu nhỏ nhất 20k cổ phiếu ở sàn HOSE, và 5k cổ phiếu ở sàn HNX & UPCoM, một quy mô khá lớn. Thông thường Giao dịch thỏa thuận được thực hiện khi người Mua / Bán không thể mua / bán được trên sàn chính theo Phương thức Giao dịch Khớp lệnh. Trong một số trường hợp ở quy mô đặc biệt lớn dẫn đến đổi chủ như trường hợp mã STB (Sacombank) nhưng năm 2011 – 2012.
Trong ảnh: Cách vào Bảng giá Giao dịch Thỏa thuận FPTS với sàn HOSE như phần mũi tên đỏ (
Link gốc ảnh)
Trong ảnh trên dễ thấy Bảng FPTS có bố trí riêng 1 Tab chính cho “Giao dịch Thỏa thuận” (Mũi tên đỏ phí trên), ta bấm tiếp vào “HOSE” (hoặc “HNX” / “UPCoM” / “Quảng cáo FPTS”) để vào xem Giao dịch Thỏa thuận của sàn HOSE (hoặc HNX / UPCoM / Quảng cáo FPTS). Trong ảnh nói trên thì ta thấy 1 Lệnh Giao dịch thỏa thuận đầu tiên của mã AAA được giao dịch thành công như mũi tên đỏ là 1,6 triệu cổ phiếu Giá trần 34.75 ngàn đồng / cổ phiếu. Cần lưu ý là Lệnh này có giá trị rất lớn 55,6 tỷ đồng. Trong khi cả ngày bên Giao dịch Khớp lệnh thì AAA chỉ khớp có 814,3 ngàn cổ phiếu (Xem ảnh Giao dịch Khớp lệnh phía trên nữa) tức là chỉ bằng 1 nửa của Lệnh rất lớn nói trên. Nhần mạnh thêm chút nữa là Vốn điều lệ thực góp của AAA là hơn 569 tỷ đồng hay 56,9 triệu cổ phiếu thì lệnh 1,6 triệu cổ đó tương đương gần 3% – Rất lớn.
Phần 2 mũi tên Xanh da trời trong ảnh trên cho ta biết trong Tổng giá trị cả ngày của sàn HOSE là 4.460 tỷ đồng thì có 502 tỷ đồng là từ Giao dịch Thỏa thuận. Như vậy, Giao dịch Khớp lệnh thực tế chỉ là 4.460 – 502 = 3.958 tỷ đồng. Và đó mới là cơ sở để so sánh và phán đoán khi Thị trường có những tăng giảm Giá trị lên xuống. Đây là một thông số quan trọng khi đánh giá về tình hình Thị trường chung. Chốt lại Giao dịch Khớp lệnh vẫn luôn là thứ ta quan tâm nhất, nhưng cũng nên biết chút khi có những Giao dịch lô lớn đột biến bên Giao dịch Thỏa thuận. Ta có thể tìm hiểu thêm qua so sánh giữa 2 loại hình Giao dịch này qua hình ảnh sau:
Trong ảnh: Bảng so sánh giữa 2 Phương thức Giao dịch Khớp lệnh & Thỏa thuận (
Link gốc ảnh)
—————————————————————
Thời gian Giao dịch Chứng khoán
Sau rất nhiều lần thay đổi và nới rộng Thời gian giao dịch thì ngày nay Thời gian Giao dịch Chứng khoán được quy định như trong hình ảnh sau:
Trong ảnh: Bảng so sánh giữa 2 Phương thức Giao dịch Khớp lệnh & Thỏa thuận (
Link gốc ảnh)
Ta dễ thấy về Ngày giao dịch từ thứ 2 đến Thứ 6 và trừ ngày nghỉ thứ 7 & CN và Lễ thì Lịch này không khác gì là Nhà nước, lý do đơn giản là Lịch của Chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều hành, mà đây lại là đơn vị của Nhà nước. Về thời gian thì 2 sàn chính HOSE / HNX ở Giao dịch Khớp lệnh kết thúc sớm chút là 14h45.
Lưu ý chút về Lệnh đặt: mặc dù là từ 9h sáng các ngày trong tuần Thị trường mới chính thực hoạt động nhưng Hệ thống các Công ty Chứng khoán ngày nay hầu hết đều cho phép đặt lệnh sớm hơn từ tối ngày hôm trước, để những người rất bận vào sáng không thể có thời gian xem bảng có thể nhập lệnh từ trước. Ví dụ như tại HSC / OCS chỗ mình làm thì hệ thống cho phép bắt đầu đặt lệnh từ tối thứ 3 – 20h00 và sáng phiên tiếp theo thứ 4 – 9h00 khi hệ thống với mở cửa thì Hệ thống cho sẽ cho 1 loạt lệnh sớm đó vào đầu tiên. Nếu là thứ 6 cuối tuần và đặt vào tối thì sẽ cho Phiên tiếp theo là Thứ 2 sang tuần.
—————————————————————
Phiên Khớp lệnh Liên tục và Phiên Khớp lệnh Định kỳ
Ở trên chúng ta đã biết Thời gian giao dịch cũng như biết được Phương thức Giao dịch Khớp lệnh là mối quan tâm hàng đầu. Tuy nhiên ngay trong Phương thức Giao dịch Khớp lệnh thì lại được chia ra làm 2 cơ chế Khớp lệnh riêng biệt khác nhau hoàn toàn và qua đó tạo ra 2 kiểu Phiên: Phiên Khớp lệnh Định kỳ và Phiên Khớp lệnh Liên tục. Vậy 2 Phiên này là gì và tại sao lại có tên gọi như vậy?
Trong ảnh: Bảng phân bố Thời gian các Phiên Khớp lệnh Liên tục, Định kỳ và Nghỉ trưa / Hết giờ (
Link gốc ảnh)
Điểm qua 1 chút thì Ta dễ thấy UPCoM giao dịch cả ngày bằng Phiên Khớp lệnh Liên tục. HNX thì chỉ có duy nhất 15 phút cuối cùng (14h30 – 14h45) là Phiên Khớp lệnh Định kỳ, và vì là 15 phút cuối nên gọi là Phiên Khớp lệnh Định kỳ Đóng cửa. Và còn lại thời gian giao dịch chính vẫn la Phiên Khớp lệnh Liên tục. Riêng sàn HOSE thì 15 phút đầu tiên (9h – 9h15) và 15 phút cuối cùng (14h30 – 14h45) là Phiên Khớp lệnh Định kỳ (Mở cửa và Đóng cửa), còn lại vẫn là thời gian của Phiên Khớp lệnh Liên tục. Tổng kết lại, Phiên Khớp lệnh Liên tục thực tế vẫn chiếm tầm 90% thời gian và còn lại phần nhỏ độ 10% là nằm ở Phiên Khớp lệnh Định kỳ.
– Phiên Khớp lệnh Liên tục: là Phiên Khớp lệnh mà trong Phiên đó việc thực hiện giao dịch sẽ được thực hiện ngay theo thời gian thực, tức cứ nhìn thấy bên bán có bán giá cụ thể nào đó, nhìn thấy là mua luôn và khớp ngay lập tức và ngược lại khi đi mua cũng thế. Đó chính là tính “Liên tục” của Phiên. Ví dụ:
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán giả định với duy nhất mã AAA trước và sau khi thực hiện Lệnh bán 100 cp AAA giá 32.8 (
Link gốc ảnh)
Hình tương đối nhỏ, bạn cần phải bấm vào “Link gốc ảnh” ở trên để to rõ hơn và đối chiếu với lời giải thích của mình. Trờ lại vấn đề, Phía trên của hình là Trước khi đặt lệnh và là Bảng giá Chứng khoán có duy nhất mã AAA cho dễ nhìn, giả sử còn giờ và đang trong Phiên Khớp lệnh Liên tục, mình quyết định đặt 1 Lệnh bán AAA – 100 cổ phiếu – Giá 32.8 (Đúng bằng Bên Mua cao nhất đang chào và muốn mua). Lúc này Lệnh khớp sẽ được thực hiện với biến đổi ngay lập tức (Tính chất Liên tục của Phiên này) như sau:
+ Mũi tên 1 (Từ trái qua phải và là đầu tiên): KL1 là Khối lượng ở vị trí thứ 1 Bên Mua trước khi đặt lệnh là 120 cổ phiếu. Sau khi bán 100 cổ phiếu vào Giá 1 – Giá tương đương với KL1 – 32.8 đó thì Khối lượng đã giảm thành: 120 – 100 = 20 cổ phiếu.
+ Mũi tên 2 (Từ trái qua phải và là thứ 2): Cột “Giá” ở Cột Tổng “Khớp Lệnh” tức là Giá Khớp lệnh gần nhất trong Phiên, vì mình vừa bán 1 Lệnh bán thành công giá 32.8 nên Giá Khớp lệnh cũ 33 sẽ bị thay thế bằng giá Khớp lệnh mới của mình là 32.8 ngàn đồng /cổ phiếu.
+ Mũi tên 3 (Từ trái qua phải và là thứ 3): Cột “KL” hay Khối lượng ở Cột Tổng “Khớp lệnh” tức là Khối lượng Khớp lệnh gần nhất trong Phiên, vì mình vừa bán 1 Lệnh bán thành công với Khối lượng 100 nên Khối lượng Khớp lệnh cũ 53.410 sẽ bị thay thế bằng Khối lượng Khớp lệnh mới của mình là 100 cổ phiếu.
+ Mũi tên 6 (Là mũi tên trên cùng): Cột “+/-” chính là độ chênh lệch giá giữa Cột “TC” hay Giá tham chiếu (Màu vàng) với cột “Giá” ở Cột Tổng “Khớp lệnh”. Dễ thấy trước Bảng giá trước khi đặt lệnh có biểu hiện là 0.5 vì Giá khớp lệnh 33 – Giá tham chiếu 32.5 = 0.5 hay sau khi Đặt lệnh thì là 0.3 vì Giá khớp lệnh 32.8 – Giá tham chiếu 32.5 = 0.3 ngàn đồng / cổ phiếu. Còn Giá tham chiếu là gì thì mình sẽ giải thích sau phía dưới.
+ Mũi tên 4 (Từ trái qua phải và là thứ 4): Cột “+/-” hay còn gọi là Cột chêch lệch giữa Giá Khớp lệnh và Giá Tham chiếu, vì mình vừa bán 1 Lệnh bán thành công với Giá 32.8 tạo ra chêch lệch 0.3 nên chêch lệch cũ 0.5 sẽ bị thay thế bằng Chêch lệch mới của mình là 0.3 ngàn đồng / cổ phiếu.
+ Mũi tên 5 (Từ trái qua phải và là thứ 5): Cột “Tổng KL” hay Tổng Khối lượng từ đầu ngày cho đến thời điểm đó (Hết ngày mà xem thì chính là Tổng Khối lượng giao dịch cả ngày), vì mình vừa bán 1 Lệnh bán thành công với Khối lượng 100 nên Tổng Khối lượng Khớp lệnh cũ 814.300 sẽ bị thay thế bằng Tổng Khối lượng Khớp lệnh mới của mình là 814.400 cổ phiếu.
Tổng kết lại, tất cả các thay đổi trên chỉ diễn ra trong tích tắc, nháy 1 cái Bảng giá sẽ biến đổi từ trên thành dưới như trong hình đó với riêng mã AAA. Đó gọi là Phiên Khớp lệnh Liên tục.
– Phiên Khớp lệnh Định kỳ: là Phiên Khớp lệnh mà trong Phiên đó trong suốt thời gian giao dịch (Ở Việt Nam là 15 phút mỗi Phiên như hình phía trên nãy) mọi 2 bên Mua Bán đều được tung vào nhưng không được khớp ngay mà phải đúng đến phút cuối cùng thì việc Giao dịch mới được thực hiện và trả về kết quả cho nhà đầu tư. Ví dụ
Ví dụ Phiên Khớp lệnh Định kỳ Mở cửa sàn HOSE ngày 30/05/2017 vào lúc gần 9h14 (
Link gốc ảnh)
Như trong hình là mình chụp vào lúc gần 9h14 tức là nằm trong Phiên 1 – Phiên Khớp lệnh Định kỳ Mở cửa. Ví dụ mình sẽ đặt 1 Lệnh Mua AAA, nhưng sẽ không khớp ngay mà phải đúng đến 9h15 việc khớp lệnh mới được thực hiện. Tính chất như vậy được gọi là “Định kỳ”. Bạn có thể hiểu nôm na thế này: trong xây dựng có 1 loại giao dịch là Đấu thầu, giả sử VinGroup (VIC) là 1 nhà đầu tư Bất động sản lớn, hiện họ đang có 1 miếng đất rất đẹp ở Hà Nội, việc bây giờ là họ muốn xây dựng 1 Trung tâm thương mại hiện đại ở đó và họ quyết định mời chào 5 nhà thầu xây dựng đến như Coteccons, Hòa Bình, Delta, … “đấu” nhau xây cho mình cái Trung tâm thương mại đó. Trong vòng 2 tuần thì các nhà thầu đã lần lượt tới bỏ thầu, ký niêm phong, … và tất nhiên là mỗi bên đến 1 ngày. Tới đúng ngày cuối, VinGroup trước sự chứng kiến của các nhà thầu quyết định bóc hết các Phiếu ra và công bố 1 nhà nhầu đã trúng thầu với các điều kiện tốt nhất với VinGroup. Như vậy “Giá đặt lệnh” được hiện từ mấy ngày trước nhưng “Giá khớp lệnh” lại được công bố sau và đúng vào ngày cuối. Đó chính là tính chất của “Định kỳ”. Đây là 1 Phiên Khớp lệnh khá phức tạp. Bạn có thể xem thêm tại
Cách Khớp lệnh Phiên Định kỳ để hiểu rõ hơn.
—————————————————————
Các loại Lệnh trong Chứng khoán – Lệnh LO, ATO, ATC, MP, MTL, MOK, MAK
Hiện nay trong Chứng khoán có khá nhiều Lệnh. Và thời gian các Lệnh này được thực hiệện cũng tương đối khác nhau. Để rõ hơn ta xem thêm hình ảnh sau:
Trong ảnh: Bảng giá Phân bố Thời gian các Phiên Khớp lệnh kèm các Lệnh được đặt trong Phiên Giao dịch đó tại từng sàn (
Link gốc ảnh)
Ở trên ta dễ dàng nhận thấy Lệnh LO – Lệnh giới hạn là loại Lệnh thời gian nào cũng đặt được. Thực tếthì đó chính là các Lệnh số đang nằm trên Bảng mà bạn đang thấy hàng ngày. Vì thế đây là Lệnh phổ biến nhất chiếm 95% tổng số Lệnh đặt ở Thị trường Chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra còn các Lệnh ATO/ATC trong Phiên Khớp Định kỳ hay Lệnh Thị trường MP MTL MOK MAK trong Phiên Khớp lệnh Liên tục. Để rõ hơn xin mời bạn xem thêm bài viết
Các loại Lệnh Đặt trong Chứng khoán – LO ATO ATC MP MTL MOK MAK.
—————————————————————
Một số Khái niệm chính về Bảng giá Chứng khoán (Thứ tự từ trên xuống & từ trái qua phải)
–
Chỉ số giá thị trường: Vn-Index (VNI), Vn30-Index (VN30), HNX-Index (HNX), HNX30-Index (HNX30), … là các chỉ số giá bình quân của tổng thị trường, trong đó để giải thích cho câu hỏi “Hôm nay thị trường lên hay xuống bạn nhỉ?” (Bạn không thể đọc lần lượt vài trăm mã hôm nay lên xuống ra sao được). Xem thêm về các chỉ số thị trường này tại Link sau
Cách tính Chỉ số VN-Index và HNX-Index.
–
Mã CK: ở đây được hiểu là các mã chứng khoán của các Công ty Niêm yết, mỗi Công ty chỉ có 1 mã cổ phiếu duy nhất và cũng chỉ niêm yết được ở 01 sàn, tức là đã ở
HOSE thì không có ở
HNX. Bạn có thể tìm hiểu thông tin về các Công ty Niêm yết theo các Mã CK qua CafeF theo cách
tại đây. Theo bảng trên thì thứ tự chứng khoán sẽ được sắp xếp theo thứ tự A B C … Ngoài ra với một số mã bạn quan tâm, bạn cũng có thể tích note vào phần bên trái mã chứng khoán hoặc nháy đúp vào dòng có mã chứng khoán đó (Tùy Bảng giá) thì mã đó sẽ được treo lên đầu, để tiện theo dõi, vì thường mỗi người sẽ theo dõi một số mã nhất định mà họ tâm
Trong ảnh: Bảng giá Chứng khoán FPTS tại sàn HOSE (
Link gốc ảnh)
–
Giá tham chiếu: giá tham chiếu Phiên hôm nay được xác định trên cơ sở giá đóng cửa của Phiên ngày hôm qua (Và ngược lại giá tham chiếu hôm nay chính là giá đóng cửa của phiên ngày hôm qua). Cách xác định giá tham chiếu ở
HOSE hay
HNX theo quy định mới nhất thì có thể tham khảo thêm bài viết riêng sau
Cách xác định Giá đóng cửa – Phiên Định kỳ. Riêng sàn UPCoM thì cách xác định Giá tham chiếu được xác định trên cơ sở Giá bình quân Gia quyền Phiên giao dịch liền trước. Để rõ hơn về Phần Giá tham chiếu này bạn có thể xem thêm bài viết sau
Giá Tham chiếu và Cách tính.
– Giá trần / Giá sàn: là mức giá giao dịch cao nhất / thấp nhất trong ngày có thể có đối với từng mã chứng khoán trên bảng giá. Nếu bạn đặt mua giá vượt ra ngoài khung từ giá sàn lên giá trần thì hệ thống giao dịch khi bạn nhập mua bán sẽ tự động báo lỗi.
– Màu sắc: vàng là giá tham chiếu, xanh lá cây là giá tăng so với giá tham chiếu, tím là giá trần, đỏ là giá giảm so với tham chiếu và xanh da trời chính là giá sàn. Nhìn chung qua chuyển động của màu sắc chúng ta có thể cảm nhận được sự dịch chuyển lên xuống chung của thị trường rất rõ (tính dao động).
–
Biên độ dao động: với sàn
HNX là 10%, còn sàn
HOSE là 7%. Ví dụ: nếu một cổ phiếu trên sàn giá tham chiếu là 10.000 đồng/cổ phiếu thì với sàn
HNX giá trần sẽ là 11.000 đ/cp và giá sàn sẽ là 9.000 đ/cp. Chúng ta có thể giao dịch trong dải giá từ 9.000 đ/cp đến 11.000 đ/cp. Với sàn
HOSE thì giá trần lại chỉ là 10.700 đ/cp, giá sàn là 9.300 đ/cp và dải giá giao dịch là 9.300 đ/cp đến 10.700 đ/cp. Riêng sàn
UPCoM biên độ rộng hơn là 15% (Theo quy định mới thì Ủy ban Chứng khoán đồng ý điều chỉnh biên độ từ 10% lên 15% từ ngày 01/07/2015). Lưu ý thêm là trường hợp nếu bạn tính ra giá trần là 10.790 đ/cp ở sàn
HNX chả hạn thì vẫn sẽ được làm tròn xuống là 10.700 đ/cp để đảm bảo biến động k được quá 10% theo quy định, ngược lại giá sàn mà là 9.305 đ/cp thì sẽ làm tròn lên 9.400 đ/cp cũng là để biến động không quá 10%. Trường hợp đặc biệt là cổ phiếu mới lên sàn ngày đầu tiên thì căn cứ vào giá tham chiếu do Công ty Chứng khoán tư vấn đưa Cổ phiếu Công ty Niêm yết lên sàn trên cơ sở so sánh các Công ty cùng ngành thì biên độ sẽ là
HOSE là 20%,
HNX là 30%,
UPCoM là 40%, sở dĩ biên độ cần rộng ra để giá có thể biến động tốt nhất về vùng giá “đúng” của thị trường, vì giá tham chiếu tạm đưa ra vẫn chỉ là tư vấn không phải là giá thị trường. Kinh nghiệm cũng chỉ ra rằng khi đầu tư nên chọn cổ phiếu đã lên sàn ít nhất được 6 tháng (Vì giá đã “đúng” hơn sau vài tháng được thị trường định giá lại).
–
Mệnh giá và bước giá cổ phiếu: mệnh giá giao dịch của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ theo quy định của Luật Chứng khoán Việt Nam là 10.000 đồng / đơn vị (Cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ). Theo quy định mới nhất hiện tại thì: sàn
HNX UPCoM thì bước giá của các cổ phiếu giao dịch tại đây luôn là 100 đồng / cp tức là giá trên bảng sẽ có dạng như 8.600 đ/cp, 12.900 đ/cp, 70.200 đ/cp, 131.800 đ/cp, … tuy nhiên sàn
HOSE thì bước giá lại khác hoàn toàn, cụ thể:
+ Với các cổ phiếu có giá <10.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 10 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 5.410 đ/cp, 8.340 đ/cp, 9.760 đ/cp, … (Khá lẻ, quy định mới này bắt đầu từ 12/09/2016).
+ Với các cổ phiếu có giá >10.000 đ/cp nhưng <50.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 50 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 12.500 đ/cp, 23.650 đ/cp, 35.750 đ/cp, … .
+ Với các cổ phiếu có giá >50.000 đ/cp thì bước giá của các cổ phiếu là 100 đồng / cp, tức là sẽ có dạng 69.100 đ/cp, 92.300 đ/cp, 141.600 đ/cp, … .
Khi tham gia giao dịch, nếu bạn đặt lệnh không theo quy tắc trên, hệ thống giao dịch chung của các Công ty Chứng khoán nơi bạn mở tài khoản sẽ tự động báo lỗi không thể chuyển lệnh vào hệ thống của Sở. Để gọn bảng thì khi giá 23.650 đ/cp hay 141.000 đ/cp thì Bảng giá họ thiết kế sẽ hiển thị là 23.65 hay 141 cho gọn bảng dễ nhìn. Bạn có thể xem thêm bài viết về quy định mới chi tiết về các bước giá trên sàn
HOSE tại bài viết sau của CafeF –
HOSE điều chỉnh bước giá – CafeF.
Trong ảnh: Bảng giá phiên ngày giao dịch 13/09/2016 – Ngày thứ 2 áp dụng bước giá mới thu hẹp lại, có thể thấy rất khó nhìn các giá mức cao hơn, và tại 1 mức giá thì khối lượng không tụ lại được khiến phán đoán giá khá khó khăn (
Link gốc ảnh)
–
Đơn vị khối lượng: theo quy định hiện hành thì đơn vị khối lương giao dịch là bội số của 100 cp với sàn
HNX UPCoM và 10 cp với sàn
HOSE (Tức là phải đặt mua bán 100 cp, 200 cp, 300 cp, … với sàn
HNX UPCoM và 10 cp, 20 cp, 30 cp, … của sàn
HOSE). Riêng sàn
HNX UPCoM đặc biệt hơn chút là các lệnh lẻ từ 01 đến 99 cổ phiếu vẫn nhận được nhưng sẽ được chuyển vào Bảng giá Chứng khoán lô lẻ riêng và tất nhiên là sẽ khác với Bảng giá Chứng khoán Lô chẵn hiện có. Bạn có thể xem thêm mục này ở phần “Bảng giá Chứng khoán Lô lẻ HNX” ở cuối bài. Lưu ý khi bạn muốn đặt mua 340 cổ ở sàn
HNX UPCoM chả hạn thì thì bạn cần đặt mua thành 02 lệnh riêng lẻ: 300 và 40 thì hệ thống mới hiểu và chuyển lệnh cho bạn vào Sở, còn nếu bạn đặt thẳng 01 lệnh 340 thì hệ thống sẽ tự báo lỗ và lệnh không thực hiện được. Chính vì nguyên tắc nói trên, để gọn bảng người bên sàn HOSE ta thường thiết kế 34.550 cổ phiếu sẽ hiển thị là 3455 hoặc 34.55 (Bớt số nên dễ nhìn hơn).
– Các lệnh đặt mua bán, sửa hủy chỉ có giá trị trong 1 ngày giao dịch, cuối ngày giao dịch sẽ được tự động hủy hết. Qua ngày giao dịch tiếp theo lại bắt đầu lại từ đầu.
– Trong bảng trên có nói đến phần dư mua, dư bán và Giá Khớp, Khối Lượng (viết tắt là KL) khớp ở giữa bảng và cũng là phần quan trọng nhất. Mình xin giải thích cụ thể chi tiết như sau:
+ Dư mua: ta thấy bên phần Dư mua (Tức la Chào mua) có 6 cột, trong đó từ trái qua phải thứ tự lần lượt là Giá 3, Khối lượng 3 (KL3) – Giá 2, Khối lượng 2 – Giá 1, Khối lượng 1. Ở đây giá 3 được hiểu là đi với Khối lượng 3, tương tự 2 đi với 2 và 1 đi với 1. Ví dụ: với mã VCB (tức Vietcombank) treo trên cùng ta thấy bên Dư mua tại mức Giá 3 ở đó là 35.9 (Tức 35.900 đồng / cổ phiếu), còn Khối Lượng 3 là 1105 (tức 11.050 cổ phiếu). Như vậy ta hiểu là với mã VCB tại mức giá 35.900 đồng có tổng số lượng cổ phiếu mà người mua muốn mua với khối lượng 11.050 cổ phiếu. Tương tự mức giá 35.950 thì tổng số lượng cổ phiếu mà người mua muốn mua là 8.170 cổ phiếu. Cũng tương tự với bên bán thì tại mức giá 36.100 (Giá 2 với bên Dư bán) thì có tổng số lượng cổ phiếu mà người bán muốn bán là 167.840 cổ phiếu, … Như vậy là ta đã hiểu 1 đi với 1, 2 đi với 2, 3 đi với 3 và tất nhiên là cạnh nhau cho dễ nhìn.
+ Tại sao lại là 1, 2 và 3: thứ nhất là do màn hình máy tính có giới hạn nên không thể nhiều hơn được (Tầm đó là vừa). Thứ hai là 1 được hiểu là giá tốt nhất, 2 được hiểu là giá tốt thứ 2 và 3 là giá tốt thứ 3 (Và ẩn sau bảng còn cả các giá tốt thứ 4, thứ 5, …). Thế nào gọi là tốt nhất? Ví dụ: mình mới hỏng một chiếc Laptop và giờ muốn mua lại 1 chiếc Laptop khác, lần này muốn mua xịn xịn chút thì kiếm con MacBook. Sau khi khảo sát trên cả con Phố Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội thì mình thấy có 5 cửa hàng lớn nhất (Có uy tín được xem là ngang nhau không phải lăn tăn) như vậy yếu tố giá cả là then chốt trong việc chọn cửa hàng. Sau khi khảo sát đi từng cửa hàng thì lần lượt được các giá sau: Cửa hàng A bán giá 30 triệu – Cửa hàng B bán giá 30,5 – Cửa hàng C bán giá 30,8 – Cửa hàng D bán giá 29,8 và Cửa hàng E bán giá 29,6. Như vậy trong vài trò là người mua thì người bán giá tốt nhất hay thấp nhất với người mua chính là người bán giá 29,6 – Cửa hàng E, người bán thấp thứ 2 hay tốt thứ 2 chính là người bán giá 29,8 – Cửa hàng D, người bán thấp thứ 3 hay tốt thứ 3 chính là người bán giá 30. Như vậy có thể tổng quát lại là với người mua thì người nào bán thấp nhất chính là tốt nhất. Mở rộng ra và ngược lại trong vai trò là người bán thì người mua nào mua cao nhất chính là người mua tốt nhất hay người mua giá 1, … Ví dụ mình cần bán cái Laptop cũ đi thì sẽ tìm cửa hàng nào thu mua cho mình cao nhất thì chính là người mua tốt nhất với người bán là Mình.
+ Dư bán: tương tự như Dư mua ở trên cũng có 6 cột với Giá 1 KL 1, Giá 2 KL2 và Giá 3 KL3.
+ Trường hợp bạn mới mở tài khoản chứng khoán và đã nộp tiền để mua. Rõ ràng bây giờ là bạn chỉ có thể căn giá để mua. Cũng với mã VCB như hình ở trên, Lúc này người mua cao nhất bên mua là 36 (Giá 1 Mua) và người bán thấp nhất bên bán là 36,05 (Giá 1 Bán) cũng là 2 giá sát nhau nhất. Trường hợp nếu bạn dự đoán cuối giờ thị trường sẽ lên tới 36.5 hay 37 thì phải mua ngay tức là nhảy vào mua luôn vào giá bên Bán 1 (Giá 36,05), lúc đó sẽ khớp ngay lập tức vì mua thẳng lên người bán (Như ngoài đời là không cần mặc cả giá). Còn trường hợp nếu bạn dự đoán cuối giờ thị trường sẽ không những không lên mà còn rơi nhẹ lại nên không việc gì phải mua ngay mà đặt vào giá 36 hoặc thấp hơn (Nếu bạn đoán được chính xác giá sẽ xuống tới đâu ví dụ như 35.8)
+ Giá 1 KL1, Giá 2 KL2 và Giá 3 KL3 chỉ là đúng tại thời điểm xem (Ở đây mình chụp cuối giờ hết ngày giao dịch), Vi dụ tại thời điểm hiện tại giá mua 1 VCB là 36 nhưng nếu còn giá thì nửa tiếng sau giá 36 có khi lúc đó lại là giá mua 3, còn giá mua 1 lúc này lại là giá 36,1 chả hạn. Như thế khái niệm tốt nhất chỉ đúng vào 1 thời điểm nhất định, như trong ví dụ trên thì do người mua mua nhiều lên nên giá 36 dần bị tụt lại không còn là giá mua tốt nhất nữa. Bạn có thể xem tiếp ở phần sau về vấn đề này.
– Phần Khớp lệnh nằm ở giữa dư mua và dư bán chính là lần khớp lệnh thành công gần nhất của thị trường, với 1 bảng giá đã đóng cửa thế này, đó chính là giao dịch cuối cùng trong ngày.
–
Tổng KL: chính là tổng khối lượng đã khớp tới thời điểm xem, ở đây hết giờ nên xem là tổng khối lượng của cả ngày, ví dụ
AAA trong ngày 24/08/2012 đã khớp 449.700 cổ phiếu.
– Mở cửa, Cao nhất, Thấp nhất: chính là giá giao dịch thành công đầu tiên trong ngày, giá giao dịch cao nhất khớp trong ngày, giá giao dịch thấp nhất khớp trong ngày.
–
NN mua, NN bán, Room: chính là số lượng nước ngoài đã mua, nước ngoài đã bán và room còn lại nước ngoài còn được phép mua (1 số bảng giá như FPTS không hiện Room còn lại). Với
AAA ngày 24/08/2012, thì nước ngoài đã mua 6.400 cổ phiếu, bán ra 5.000 cổ phiếu và Room còn lại được phép mua là 3.691.400 cổ phiếu.
–
Room nhà đầu tư nước ngoài: quy định của Luật thì tổng các nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu 49% số cổ phần đang lưu hành trên thị truờng của các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: mã chứng khoán
AAA của Công ty CP Nhựa và Môi trường Xanh An phát có vốn điều lệ 99 tỷ đồng, với mệnh giá 10.000 đồng / cp thì tương đương 9.900.000 cổ phiếu thì tổng room 49% mà nước ngoài được phép sở hữu sẽ là 4.851.000 cổ phiếu. Tính đến hết phiên giao dịch ngày 24/08/2012 thì
AAA vẫn còn room thừa là 3.691.400 cổ phiếu, tức là nhà đầu tư nước ngoài đang nẵm giữ 1.159.600 cổ phiếu (11,7% công ty
AAA). Lưu ý riêng nghành Ngân hàng thì room nói trên chỉ là 30%.
– Đơn vị trong bảng của FPTS (Mỗi Công ty Chứng khoán thiết kế 01 kiểu, chưa chắc giống nhau): với giá họ bớt 3 số 0, ví dụ giá tham chiếu của
AAA là 16.2 thực ra hiểu là 16.200 đồng. Với khối lượng thì họ không bớt số 0 nào, ví dụ như ở phần dư mua giá tham chiếu (giá 3 và KL 3) 16.2 thì dư mua ở đó là 5.200 thực ra hiểu là dư mua 5.200 cổ phiếu.
– KL mua, KL bán (Bảng FPTS không có nhưng mình vẫn giới hiệu): chính là tổng lệnh mà 2 bên mua bán đã thực hiện đưa vào thị trường (bao gồm cả các lệnh khớp rỗi lẫn các lệnh đang treo trên bảng cũng như cả sau bảng giá).
–
SL mua, SL bán (Bảng FPTS không có nhưng mình vẫn giới hiệu): chính tổng số lệnh mà 2 bên mua bán đã tung vào thị trường (bao gồm cả các lệnh khớp rỗi lẫn các lệnh đang treo trên bảng cũng như cả sau bảng giá). Ví dụ bạn đặt mua 2 lệnh
AAA 1.000 giá 16.2 và 2.000 giá 16.3 thì có nghĩa là SL mua tăng lên 2 đơn vị. Ở đây, trong ngày 24/08/2012, với mã
AAA đã có 396 lệnh mua và 313 lệnh bán được đưa vào thị trường.
–
Lệnh ATO, ATC: đây là các lệnh được sử dụng trong phiên khớp lệnh định kỳ (Phiên 1 và 3) ở sàn
HOSE, với hàm ý là khớp lệnh theo giá khớp của phiên, thứ tự ưu tiên của lệnh ATO và ATC được xếp trên cả lệnh đặt giá cụ thể thông thường khi so khớp, điều này đặc biệt ý nghĩa khi cần đua lệnh mua giá trần hay đua lệnh bán giá sàn, trong đó lệnh ATO (O là open) sở dụng trong phiên 1 – Phiên mở cửa, hết phiên 1, nếu lệnh ATO cũng không khớp (Trường hợp tranh mua) thì lệnh này cũng tự hủy, lệnh ATC (C là close) sử dụng trong phiên 3 – Phiên đóng cửa, giá của phiên đóng cửa này sẽ là cơ sở cho giá tham chiếu của ngày giao dịch tiếp theo. Mình sẽ giải thích sau về công dụng của lệnh này trong bài gần nhất (gồm cả lệnh thị trường MP trong phiên 2).
Trong ảnh: Bảng giá Phiên Định kỳ Đóng cửa của Công ty CP Chứng khoán SHS tại sàn HOSE (HOSE-FPTS) với các Lệnh ATC như hình (
Link gốc ảnh)
– Về phiên định kỳ tại
HOSE: Như đã trình bày ở phần trên, trong 1 ngày giao dịch ở trên sàn
HNX, được chia làm 2 phiên: phiên 1 là phiên giao dịch liên tục được thực hiện từ 9h – 11h30 và 13h – 14h30; và phiên 2 là phiên giao dịch định kỳ xác định giá đóng cửa (14h30 – 14h45), còn sàn
HOSE, thì chia thành 3 phiên, trong đó phiên 2 cũng giao dịch liên tục giống như sàn
HNX. Còn phiên 1 (9h – 9h15) và phiên 3 (14h30 – 14h45) giao dịch theo phương thức khớp lệnh định kỳ, tức là 2 bên mua bán liên tục đưa lệnh vào nhưng không khớp ngay lập tức giống như phiên liên tục, đặt tới đâu khớp tức thì tới đó, mà sẽ theo cơ chế giống đấu thầu đấu giá, 2 bên liên tục treo lệnh mua bán vào (gồm cả lệnh ATO, ATC), kết thúc 15 phút, sẽ có 1 giá chung duy nhất theo nguyên tắc mà tại đó khối lượng khớp lệnh mua bán gặp nhau là cao nhất, hiểu nôm na giống như đấu thầu đấu giá 2 bên chào lệnh nhau, cuối cùng “mở bát” xem ai chào giá tốt nhất thì sẽ khớp và trao đổi. Bạn có thể xem thêm chi tiết trong ví dụ Bài viết sau
Cách Khớp lệnh Phiên Định kỳ và có thể trao đổi thêm với mình về lệnh này nếu cần.
Về cơ bản mình đã giải thích cơ bản xong, bạn nào có thắc mắc gì thêm có thể pm với qua FanPage Facebook, FanPage Zalo, Zalo cá nhân, Facebook cá nhân hoặc Skype với thông tin ở bên phải (hoặc bên dưới).
—————————————————————
Cách thức khớp lệnh trong Phiên khớp lệnh liên tục
– Do phần trình bầy trên mang tính chất “tĩnh” của bảng giá, nên nhiều bạn vẫn chưa hình dung được, khi thị trường giao dịch thì bảng giá sẽ dịch chuyển ra sao, tức là chưa hình dung được tính “động” của bảng giá. Nhân có nhiều người hỏi, mình thêm bổ sung tiếp để mọi người khi tham khảo có thể hiểu thêm. Vẫn với ví dụ về
AAA
Trong ảnh: Bảng giá của SHS cài đặt chỉ có duy nhất mã AAA vào ngày 12/10/2012 (HNX-SHS) (
Link gốc ảnh)
– Nguyên tắc khớp lệnh: cùng một giá thì ai đặt trước khớp trước, ai đặt sau khớp sau. Nếu mua thì đặt giá cao hơn sẽ được ưu tiên xếp trước, và ngược lại khi bán thì đặt giá thấp hơn cũng sẽ được ưu tiên khớp trước. Và do hệ thống Công nghệ ngày nay phát triển tốt, nên khi vào lệnh trên Thị trường thì luôn có kẻ trước người sau, không bao giờ có chuyện cùng lúc 2 lệnh vào cùng thời điểm (Theo tham khảo thì 1 giây hiện giờ trên Sở giao dịch có thể đẩy vào hệ thống hơn triệu lệnh), chính vì điều này nên thị trường sẽ luôn được khớp theo 01 trong 02 cách: người mua phải mua lên bên dư bán (Người bán treo cao chờ sẵn đó) hoặc là người bán phải bán xuống bên dư mua (Người mua treo thấp chờ sẵn đó) và tất nhiên là không có chuyện 02 bên mua bán đặt lệnh đập vào nhau cùng lúc như thế. Để ý một chút sẽ thấy là nếu với vai trò người mua, bạn sẽ thấy đặt mua thấp vào bên dư mua có nghĩa là bán muốn mua thấp (ngoài đời gọi là mặc cả giá xuống) và đương nhiên là có thể khớp hoặc không, còn nếu bạn “vội” muốn mua ngày giá người bán rao (Dư bán) thì đương nhiên là mua ngay được và khỏi phải “mặc cả”, tất nhiên là giá mua phải cao hơi chút.
– Lệnh giới hạn (LO): tất cả những lệnh số trên bảng mà ta hay thấy được gọi là Lệnh giới hạn, nó có một đặc tính rất quan trọng là khi bạn đặt mua, giả sử bạn muốn mua và đặt mua giá 15 thì có nghĩa là không chỉ bạn chấp nhận mua ở giá 15 mà còn chấp nhận mua đương nhiên cả các giá nhỏ hơn 15 (Rẻ hơn thì ai chả muốn mua, cái này lấy từ thực tế cuộc sống mà ra), còn các giá trên 15 như 15.1 hay 15.2 đương nhiên là mua không thành công, vì tối đa chỉ mua tới giá 15 mà thôi. Ngược lại khi bạn có chứng khoán muốn bán và đặt bán giá 15 thì có nghĩa là không chỉ bạn chấp nhận bán ở giá 15 mà còn chấp nhận bán đương nhiên cả các giá lớn hơn 15 (Được giá hơn thì ai chả muốn bán, cũng từ thực tế mà ra), và tất nhiên là các giá nhỏ hơn 15 như 14.9 hay 14.8 đương nhiên là bán không thành công, vì tối đa chỉ bán tới giá 15 là thấp nhất mà thôi.
– Đây là bảng giá tính tới cuối ngày của phiên thứ 6 ngày 12/10/2012 – hiện tạm thời là bảng giá “chết”, mình giả sử vẫn còn thời gian đủ để mình thực hiện thêm 1 lệnh mua hoặc bán nữa với mã
AAA để mọi người có thể dễ hình dung.
– Ảnh có thể hơi mờ: mình xin mô tả lại từ trái qua phải như sau: CK là
AAA – Trần là 15 – Sàn là 13.2 – TC là 14.1 – Dư mua Giá 3 là 14.2, KL 3 là 17.300 (tức 173.000 cổ phiếu), Giá 2 là 14.3, KL 2 là 19.460 (tức 194.600 cổ phiếu), Giá 1 là 14.4, KL 1 là 12.270 (tức 122.700 cổ phiếu) – Khớp lệnh Giá là 14.5, KL là 10 (tức 100 cổ phiếu) – Dư bán Giá 1 là 14.5, KL 1 là 790 (tức 7.900 cổ phiếu), Giá 2 là 14.6, KL 2 là 3.530 (tức 35.300 cổ phiếu), Giá 3 là 14.7, KL 3 là 3.460 (tức 34.600 cổ phiếu) – Cao là giá cao nhất trong ngày 14.7 – Thấp là giá thấp nhất trong ngày 13.5 – TB là giá trung bình đóng cửa 15 phút cuối 14.5 – Tổng KL là Tổng khối lượng khớp trong ngày là 69.850 (tức là 698.500 cổ phiếu) – KL mua là tổng khối lượng mua các nhà đầu tư đã đặt vào trong ngày bao gồm cả các lệnh chưa khớp là 127.400 (tức 1.274.000 cổ phiếu) – KL bán là tổng khối lượng bán các nhà đầu tư đã đặt vào trong ngày bao gồm cả các lệnh chưa khớp là 93.640 (tức 936.400 cổ phiếu) – SL mua là tổng số lệnh mua các nhà đầu tư đã đặt trong ngày bao gồm cả các lệnh chưa khớp là 252 lệnh mua – SL bán là tổng số lệnh bán các nhà đầu tư đã đặt trong ngày bao gồm cả các lệnh chưa khớp là 412 lệnh mua – NN mua và NN bán là khối lượng mua bán mà nhà đầu tư nước ngoài thực hiện, ở đây là không có trong ngày này – Room là số cổ phiếu các nhà đầu tư nước ngoài còn được mua là 3.897.800 cổ phiếu
– Về nguyên lí, khi còn đủ thời gian, chúng ta có thể đưa ra bất kỳ 1 lệnh mua bán to bé thế nào, miễn là có đủ số tiền, số chứng khoán cũng như nếu vượt lên thành cổ đông lớn (>5%) thì phải báo cáo trước để thực hiện. Các lệnh đưa ra có thể trải dài từ 13.2 lên 15.
– Với lệnh mua: các lệnh mua đưa ra từ 13.1 đến 14.1 đều có mức giá nhỏ hơn mức giá 3 là 14.2, thì dù khối lượng có bao nhiêu cũng nằm ẩn sau bảng phía mua nên bảng giá sẽ không biến đổi gì. Với mức giá 14.2, khi ta đưa thêm 1 lệnh mua ví dụ là 1.000 cổ phiếu vào thì dư mua 173.000 sẽ nhảy thành 174.000 cổ phiếu. Với mức giá 14.3, khi ta đưa thêm 1 lệnh mua ví dụ là 1.000 cổ phiếu vào thì dư mua 194.600 sẽ nhảy thành 195.600 cổ phiếu. Với mức giá 14.4, khi ta đưa thêm 1 lệnh mua ví dụ là 1.000 cổ phiếu vào thì dư mua 122.700 sẽ nhảy thành 123.700 cổ phiếu.
Đặc biệt là từ 14.5 trở lên, tức là vào bên dư bán thì sẽ khớp ngay lập tức, ở phần khớp lệnh sẽ nháy khớp 1.000 cổ phiếu, đồng thời dư bán 14.5 với khối lượng 7.900 sẽ nhảy thành 6.900, cho dù đặt lệnh mua ở mức giá 14.5 hay 14.6 hay 14.7 … hay giá trần 15 thì vẫn sẽ khớp 1.000 cổ phiếu giá 14.5 (Do nguyên lí khớp giá thấp nhấp khi đặt lệnh mua)
Đó là với lệnh mua khối lượng 1.000, giờ ta thay đổi số lượng lên 2.000, 3.000 … hay vượt qua tới 7.900 (đúng bằng dư bán ở mức 14.5). Khi ta ra lệnh mua 7.900
AAA mức giá 14.5 thì ngay lập tức khớp lệnh 7.900 sẽ nháy qua, đồng thời bên dư bán có sự dịch chuyển giá 14.6 nhảy về giá 1, giá 14.7 nhảy về giá 2 và mức giá 14.8 (ẩn sau bảng bên bán) nhảy về giá 3.
Tiếp tục trường hợp khác, là giờ ta đặt mua 8.000
AAA 14.5 thì bên bán cũng sẽ giống như trên, nhưng bên dư mua sẽ có thay đổi lần lượt giờ là giá 3 là 14.3, giá 2 là 14.4 và giá 1 mới nhất là 14.5 với dư mua là 100 cổ phiếu (8.000 – 7.900 = 100). Nếu ta tiếp tục tăng khối lượng mua đó lên 20.000
AAA 14.5 thì khối lượng dư mua bên giá 1 là 14.5 sẽ tăng thêm theo tính toán.
Trường hợp tiếp, là giờ thay vì ta đặt 8.000
AAA 14.5 thì cho thành 8.000
AAA 14.6, thì sẽ dẫn đến trường hợp khớp là 7.900 giá 14.5 và 100 giá 14.6. Dư mua không đổi, giá 1 vẫn là 14.4 nhưng bên bán giá 1 giờ là 14.6 với khối lượng 35.300 sẽ nhảy thành 35.200 (Do 100 tiếp theo chạm vào giá 14.6 này), giá 2 là 14.7, giá 3 là 14.8 (ẩn sau bảng bên bán). Tiếp tục tăng khối lượng sẽ dẫn đến dư bán ở mức giá 2 là 14.6 bị giảm dần. Lệnh như trên gọi là lệnh quét mua. Cũng với khối lượng mua 8.000
AAA nhưng với các giá đặt là 14.7 14.8 14.9 hay thậm chí là giá trần 15 thì khung cảnh và kết quả cũng như vừa xong.
Trường hợp tiếp, là giờ ta đưa 1 lệnh mua lớn 50.000
AAA 14.6, thì sẽ dẫn đến quét sạch 2 mức giá bên dư bán là 14.5 và 14.6. Cụ thể, khớp lần lượt là 7.900 giá 14.5, 35.300 giá 14.6 và còn dư 6.800 (50.000 – 7.900 – 35.300 = 6.800) ở mức giá 14.6. Khi đó dư mua sẽ là giá 3 là 14.3, giá 2 là 14.4 và giá 1 là 14.6 và dư bán sẽ là giá 1 là 14.7, giá 2 là 14.8, ,giá 3 là 14.9
Trường hợp tiếp, là giờ ta cũng đưa 1 lệnh mua lớn 50.000
AAA nhưng là giá 14.7, thì sẽ dẫn đến quét sạch 2 mức giá bên dư bán là 14.5 và 14.6 đồng thời khớp 1 phần vào dư bán 14.7. Cụ thể, khớp lần lượt là 7.900 giá 14.5, 35.300 giá 14.6 và 7.700 ở mức giá 14.7. Khi đó dư mua vẫn như cũ sẽ là giá 3 là 14.2, giá 2 là 14.3, giá 3 là 14.4 và dư bán vẫn như trường hợp liền trên là giá 1 là 14.7, giá 2 là 14.8, ,giá 3 là 14.9, tuy nhiên khác ở 1 điểm khối lượng ở giá 1 là 14.7 chỉ còn 26.900.
Cứ như vậy, ta tăng khối lượng thêm và giá lên, sẽ dẫn đến hiện tượng “quét sạch” vào bên bán, bao gồm cả các giá nằm sau bảng cho đến giá trần cuối cùng. Thực tế kinh nghiệm chứng khoán nhiều năm qua, mình cũng từng thấy các hiện tượng quét thẳng với khối lượng lớn như vậy, kết quả là chỉ 1 lệnh có thể dư mua trần ngay lập tức, nó mang tính chất “làm giá”.
Trong ảnh: Bảng giá từng mã trong Tài khoản của HSC với mã AAA vào ngày 12/10/2012 (HNX-HSC) (
Link gốc ảnh)
Ngoài ra với một số bảng giá như khách hàng có mở tài khoản tại chỗ mình, thì trong bảng nội bộ còn xem thêm được tổng khối lượng đặt nằm sau bảng ở đây chính là dòng KL Mua/Bán 4+ 85,200 / 160,100 như ở hình trên. Tức là tổng bán đang treo sau bảng từ giá 14.8 tới 15 là 160.100 cổ phiếu (4+ có nghĩa là 4 + 5 + 6 + …). Tính sơ sơ, chỉ cần 1 lệnh mua 250.000
AAA giá 15 đặt thẳng là chắc chắn sẽ dư mua trần, nếu thực muốn làm giá lên kiểu “sốc”.
– Với các lệnh bán: tương tự như lệnh mua
– Có bạn từng hỏi mình ngay khi mở cửa, 2 nhà đầu tư, 1 nhập mua, 1 nhập bán thật nhanh, trong khi lệnh treo mua bán chưa có, thì sẽ khớp thế nào. Ví dụ: lệnh mua 1000
AAA giá 14.5 và lệnh bán 2000
AAA giá 14.1 thì rõ ràng 2 lệnh này sẽ dẫn tới kết quả là lệnh sẽ được khớp. Ở đây, mình cần phải nêu rõ, dù hệ thống của Sở giao dịch ngày nay là rất hiện đại, 1 giây có thể nhận vài ngàn lệnh, nhưng luôn có 1 nguyên tắc là từng lệnh từng lệnh một, nghĩa là có trước có sau, và lệnh bao giờ cũng do một người treo và người kia “đập” vào. Chứ không có chuyện vào cùng lúc như bạn giả thiết. Với ví dụ trên, nếu lệnh mua 1000
AAA giá 14.5 vào trước thì kết quả sẽ khớp 1000
AAA giá 14.5 khi mà lệnh bán bán xuống, còn nếu lệnh bán 2000
AAA giá 14.1 vào trước thì sẽ khớp 1000
AAA giá 14.1 . Cả 2 trường hợp đều dẫn đến sau khớp lệnh thì dư bán 1.000
AAA giá 14.1 .
– Cũng trong hình ở trên thì chúng ta có thể xem chi tiết trong quá khứ có các lệnh chi tiết khớp ra làm sao, khối lượng khớp, giá khớp cũng như thời gian khớp cái lệnh đó, dù là lệnh nhỏ nhất. Chúng ta có thể xem ở bảng nội bộ các công ty chứng khoán hay ở 1 trang phổ biến như
www.CafeF.vn theo đường link sau
AAA-CafeF. Theo link trên chúng ta có thể xem được rất chi tiết trong quá khứ, muốn xem mã khác hay ngày giao dịch khác chúng ta chỉ cần thay thế vào ô Mã và Ngày là ok. Thậm chí một số tài khoản như của VIP hay của môi giới còn có thể xem được lệnh khớp chi tiết đó là do người bán hay người mua thực hiện tác động vào. Chúc các bạn thành công, một dịp khác mình sẽ phân tích thêm 1 số các chiến thuật đầu cơ có thể nhận biết sơ sơ trên bảng giá.
– Một câu hỏi nữa cũng nhiều người hỏi mình, là khi bảng giá đang giao dịch gia như thế thì cách đặt mua như thế nào (bán cũng sẽ ngược lạ tương tự). Quay trở lại ví dụ ở đầu bài:
Trong ảnh: Bảng giá của SHS cài đặt chỉ có duy nhất mã AAA vào ngày 12/10/2012 (HNX-SHS) (
Link gốc ảnh)
Nếu dữ liệu chúng ta tập hợp thu thu thập được ra sao sẽ dẫn đến kết quả phân tích đánh giá nhìn nhận như thế, ví dụ sau khi lên mạnh mẽ 2 phiên chúng ta tin rằng
AAA còn lên tiếp (Giả sử đang giữa giờ giao dịch) vào cuối phiên, và thậm chí cả ngày hôm sau, thì người chơi có tính đầu cơ cao ngay lập tức mua thẳng vào người bên dư bán giá 1 là 14.5, còn người chơi rụt rè, thận trọng cao sẽ đặt mua vào bên dư mua 1 là 14.4 (Xếp sau số lượng mua rất lớn 122.700 cổ phiếu). Ngược lại, nếu ta cho rằng
AAA đã lên 2 phiên rồi thì không nên mua đuổi, vì nếu mua thẳng rất dễ dính “đỉnh”, vậy thì không nên đặt mua, theo dõi thêm, hoặc nếu có đặt thì đặt 20% vốn là cùng, và tất nhiên treo giá thấp, gần sàn chả hạn giá 13.5 (sau bảng giá), và có thể chờ nó giảm về gần lại giá cũ 13 thì mới nên đặt mua. Tương tự nếu bạn muốn bán cũng có tình trạng tương tự, quan trọng là quan điểm và tâm lý. Kết quả cuối cùng, sau 2 ngày 11/10/2012 đến 12/10/2012 tăng rất mạnh từ 13.3 lên 14.5 thì
AAA đã giảm dần sau, để đóng cửa phiên ngày 22/10/2012,
AAA có giá 12.7. Xem chi tiết giao dịch tháng 10/2012
tại đây.
– Ngoài ra thì hiện nay theo Bảng giá Chứng khoán mới của FPTS thì trên các Tab Bảng giá sẽ có các chỉ số phụ như
VN30 hay
HNX30, khi đó thì ta cũng có 1 bảng giá gồm toàn các mã lớn của 2 sàn chính mà không mất công phải lọc như cách ở trên. Mỗi khi
HOSE HNX thay đổi lại các mã trong chỉ số trên thì Công ty Chứng khoán cũng cập nhật theo (Khá tiện). Bạn có thể thử như hình sau:
Trong ảnh: Bảng giá mới của FPTS và chỉ việc bấm như hình là sẽ xem được 30 mã hàng đầu ở sàn HOSE (
Link gốc ảnh)
—————————————————————
Bảng giá Chứng khoán Lô lẻ HNX
Như đã đề cập ở phần đầu thì trên 03 sàn chính thức, việc giao dịch chỉ được thực hiện giao dịch khớp lệnh với lô chẵn là bội số của 100 ở sàn
HNX và
UPCoM, còn với sàn
HOSE thì bội số lại 10. Như thế khi bạn đang nắm 335 cổ phiếu ở sàn
HNX hoặc
UPCoM thì lô chẵn 300 cổ phiếu kia vẫn có thể bán bình thường trên sàn, nhưng với phần lô lẻ 35 cổ phiếu còn lại thì không thể bán bình thường trên sàn được, 1 cách tương tự với sàn
HOSE thì nếu bạn đang sở hữu 47 cổ phiếu thì 40 cổ phiếu được xem là lô chẵn bán được bình thường và 7 cổ phiếu còn lại thì bị xem là lô lẻ và không thể bán được trên sàn giao dịch chính thức. Nguyên nhân của việc lẻ này phần nhiều là do các nhà đầu tư đang nắm phải cổ phiếu có sự phát hành thêm nhằm tăng vốn điều lệ và cách xử lí như bao lâu nay là bán lại cho Công ty Chứng khoán nơi mình đang mở tài khoản với giá sàn của ngày theo yêu cầu. Tuy nhiên theo quy định mới thì bắt đầu từ ngày 26/03/2012 thì trên sàn
HNX và
UPCoM đã có thể tự giao dịch thỏa thuận lô lẻ giữa các nhà đầu tư với nhau và không cần sự tham gia của Công ty Chứng khoán với giá mua lại là giá sàn và đặc biệt là từ ngày 29/7/2013 đến nay thì
HNX đã áp dụng giao dịch lô lẻ dưới dạng khớp lệnh thông thường như bạn vẫn thấy trên bảng giá lô chẵn, chỉ khác là được giao dịch dưới dạng 1 bảng giá riêng biệt, tạo thành 2 bảng giá lô chẵn (như bình thường) và bảng giá lô lẻ. Đây là bước tiến rất lớn, vừa giúp cho nhiều nhà đầu tư thanh lý các lô lẻ không bị “rác” tài khoản mỗi lần nhận Sao kê Tài khoản lại không bị ép giá sàn như khi bán lại cho Công ty Chứng khoán, đồng thời cũng giúp các Công ty Niêm yết không bị “rác” cổ đông. Về Bảng giá lô lẻ thì bạn cũng có thể xem tại đường link sau của Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) – là Công ty hiện vẫn đang cập nhật loại bảng giá này, cho đến nay vẫn là bảng giá được mọi người ưa dùng nhất với thể loại lô lẻ:
HNX-OD-VDSC.
Trong ảnh: Bảng giá lô lẻ của Công ty CP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC) tại sàn HNX (HNX-VDSC) với dữ liệu truyền về từ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội – HNX (
Link gốc ảnh)
Cần lưu ý rằng khi bạn đang sở hữu 335 cổ phiếu ở sàn
HNX và
UPCoM, thì khi đó trong phần đặt lệnh, bạn không thể đặt bán dứt điểm ít nhất 01 lần với 01 lệnh 335 cổ phiếu chả hạn, khi đó hệ thống sẽ không hiểu và báo lỗi, bạn phải tự tách thành 02 lệnh riêng biệt là 300 cổ phiếu (tự hệ thống sẽ mặc định là lệnh lên sàn lô chẵn như bình thường) và 35 cổ phiếu (Tự hệ thóng sẽ mặc định là lệnh ở sàn lô lẻ). Về cơ bản thì nguyên tắc giao dịch mua bán bên bảng giá giao dịch lô lẻ sẽ tương tự như lô chẵn, nên mình sẽ không trình bày lại cách xem loại bảng giá này, chỉ có 1 điểm khác cơ bản là tính thanh khoản của Bảng giá thị trường lô lẻ thì thấp hơn rất nhiều và phần nhiều mua bán để hoặc là bán đi cho đỡ “rác” tài khoản hoặc là mua thêm vào để bán được trên bảng lô chẵn như bình thường.
$$ y òn $$
8/7/2017